Pháp luật đã quy định rõ về các chế tài xử phạt với các hành vi sử dụng pháo hoa trái phép, cụ thể là:
Contents
Các đối tượng được phép sử dụng Pháo hoa
Căn cứ Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP, các đối tượng sau đây được phép sử dụng pháo hoa:
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.
Lưu ý: Người dân cần phân biệt pháo theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP, theo đó pháo bao gồm: Pháo nổ, pháo hoa.
– Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian;
Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ;
Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m;
– Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.
Căn cứ quy định nêu trên, người dân chỉ được sử dụng pháo hoa và sử dụng vào những trường hợp theo quy định pháp luật, nếu sử dụng pháo nổ hay pháo hoa nổ, sẽ bị coi như sử dụng pháo hoa trái phép và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Sử dụng pháo hoa trái phép bị xử lý thế nào?
Xử phạt vi phạm hành chính hành vi sử dụng pháo hoa trái phép
– Hành vi đốt pháo trái phép:
Theo điểm i khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với người có hành vi sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;
– Hành vi tự chế pháo trái phép:
Điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;
– Vận chuyển, mua bán pháo trái phép:
+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp: Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ (điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP);
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp: Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo (điểm e khoản 4 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Sử dụng pháo hoa trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Hiện nay, Bộ luật Hình sự không có quy định cụ thể về tội danh sử dụng pháo hoa trái phép:
Tuy nhiên, tham khảo nội dung Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25/12/2008 về hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi Sử dụng pháo hoa trái phép, pháo nổ, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng pháo hoa trái phép và thuốc pháo, người có hành vi sử dụng pháo hoa trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với một số tội danh sau đây:
* Tội gây rối trật tự công cộng – Điều 318 Bộ luật hình sự
Theo Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015, người nào sử dụng pháo gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Mức phạt tối đa đối với người phạm tội gây rối trật tự công cộng là 07 năm tù.
* Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ – Điều 305 Bộ luật hình sự
Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Người bị truy cứu với tội danh này có thể bị phạt cao nhất từ 15 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.
* Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm – Điều 190 Bộ luật Hình sự
Đối với các hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ nếu không thuộc trường hợp theo quy định tại Điều 305 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì sẽ bị truy cứu TNHS theo Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) về tội sản xuất, buôn bán hàng cấm.
Theo đó, người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ luật Hình sự, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
– Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
– Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
– Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
– Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
– Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
– Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 190 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 Bộ luật Hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Mức phạt tối đa với tội danh này lên đến 15 năm tù. Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, người dân tuyệt đối không được tham gia sử dụng, sản xuất, kinh doanh, tàng trữ pháo hoa nổ, pháo nổ trái phép.
Mua pháo hoa ở đâu mới hợp pháp?
Theo khoản 2, Điều 14 Nghị định số 137/2020/NĐ-CP thì chỉ tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng mới được kinh doanh pháo hoa và phải được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; bảo đảm các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường.
Tính đến thời điểm hiện tại ở Việt Nam, công ty TNHH MTV Hoá chất 21 (Nhà máy Z121) thuộc Bộ Quốc phòng là đơn vị duy nhất được giao sản xuất, cung ứng pháo hoa. Theo thông tin từ Công ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21 (thuộc Bộ Quốc Phòng), doanh nghiệp này đã công bố danh sách các cửa hàng chính thức được phép kinh doanh sản phẩm pháo hoa phục vụ dịp Tết Nguyên đán. Bạn có thể tìm kiếm đại lý chính thức gần nhất tại đây.
Công ty pháo hoa sự kiện Thiên Phú Hương vinh dự sở hữu chuỗi đại lý pháo hoa Bộ quốc phòng tại Thái Bình, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng,.. Để thuận tiện, bạn có thể tham khảo đặt hàng các loại pháo được phép sử dụng qua website phaohoaz21vn hoặc liên hệ với chúng tôi:
- Địa chỉ:
- Cơ sở Thái bình: Liền kề 08, lô 52 Đại lộ Kỳ Đồng, phường Phú Xuân, Thái Bình
- Cơ sở Hà Nội 1: D01-L31 An Vượng Villas, KĐT Dương Nội, Hà Đông, Hà Nội
- Cơ sở Hà Nội 2: 103/1194 đường Láng, phường Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội
- Điện thoại: Hùng- 0394438388